top of page
Ảnh của tác giảUyên Nguyễn

(Blackout Period) Thời gian bị cấm: Định nghĩa, mục đích và ví dụ

Blackout Period, thời gian bị cấm
Blackout Period, thời gian bị cấm

Blackout Period là gì?


Thời gian cấm giao dịch (Blackout Period) là chính sách hoặc quy định đặt ra khoảng thời gian trong đó một số hành động nhất định bị hạn chế hoặc từ chối. Thường được sử dụng để ngăn chặn những người trong công ty giao dịch cổ phiếu dựa trên kiến ​​thức nội bộ.


Các kế hoạch hưu trí của công ty cũng có thể có thời gian giới hạn trong đó các nhà đầu tư vào kế hoạch không thể thay đổi các lựa chọn kế hoạch của họ.


Hiểu về Blackout Period


Thời gian cấm có thể được áp dụng trong một số hợp đồng, chính sách hoặc hoạt động nhất định.


Ví dụ, một công ty truyền thông có thể áp dụng lệnh cấm quảng cáo chính trị trong vòng 24 giờ trước cuộc bầu cử để một ứng cử viên không thể đưa ra lời buộc tội không thể kiểm tra thực tế hoặc bác bỏ trước khi cuộc bỏ phiếu mở cửa.


Tuy nhiên, cách sử dụng phổ biến nhất của thời gian cấm này là hạn chế các giao dịch tài chính dựa trên thông tin nội bộ.


Tại sao cần có Blackout Period?


Logic đằng sau việc cấm người trong cuộc thực hiện giao dịch vào những thời điểm đó là các công ty ý thức được rằng không muốn vi phạm các quy tắc của Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch (SEC) về giao dịch nội gián hoặc gây ra bất kỳ nghi ngờ không cần thiết nào theo hướng đó.


Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp đã hình thành quan điểm chung rằng có lẽ cách hiệu quả nhất để đảm bảo rằng không có câu hỏi nào được đặt ra cho họ về khả năng sử dụng thông tin không công khai quan trọng (MNPI) trong việc mua hoặc bán cổ phiếu của công ty là yêu cầu nhân viên có liên quan không tham gia vào các giao dịch trong một khoảng thời gian xác định, thường kéo dài từ khoảng hai tuần đến khoảng một tháng.


Theo cách đó, khả năng sử dụng kiến ​​thức chưa được công khai cho công chúng rộng rãi cho mục đích giao dịch cơ hội, dù cố ý hay vô tình, của những người trong công ty sẽ bị hạn chế đáng kể.


Những hạn chế này cũng gửi đi một thông điệp tích cực đến thế giới bên ngoài, chứng minh rằng một công ty thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ pháp lý của mình và cam kết công bằng và minh bạch khi mua và bán cổ phiếu của mình.


Vì vậy, SEC không chính thức yêu cầu áp dụng thời gian cấm giao dịch mà thay vào đó, tốt nhất nên coi đó là chiến lược thực tế mà các công ty triển khai nhằm tuân thủ các quy tắc và quy định có liên quan, đồng thời giảm thiểu khả năng xuất hiện quan điểm tiêu cực xung quanh giao dịch vào những thời điểm nhạy cảm.


Blackout Period trong giao dịch chứng khoán


Mục đích chính của thời gian cấm giao dịch tại các công ty đại chúng là để ngăn chặn giao dịch nội gián. Một số nhân viên làm việc cho các công ty đại chúng có thể phải chịu thời gian cấm ra vào công ty vì họ có quyền truy cập vào thông tin nội bộ về công ty.


SEC cấm nhân viên, kể cả các quan chức cấp cao của công ty, giao dịch dựa trên thông tin công ty chưa được công khai. Đó là lý do tại sao các công ty đại chúng có thể áp dụng thời gian cấm thông tin bất cứ khi nào người trong cuộc có thể tiếp cận thông tin quan trọng về công ty, chẳng hạn như hiệu suất tài chính của công ty.


Ví dụ, một công ty có thể áp dụng thời gian cấm mỗi quý trong một số ngày nhất định trước khi công bố báo cáo thu nhập. Các sự kiện khác có thể kích hoạt thời gian cấm bao gồm sáp nhập và mua lại (M&A), việc phát hành sản phẩm mới sắp diễn ra hoặc thậm chí là phát hành đợt chào bán công khai lần đầu (IPO). Trong mỗi trường hợp, kiến ​​thức nội bộ sẽ mang lại lợi thế không công bằng cho nhân viên.


Blackout Period trong ngành tài chính


Kể từ năm 2003, các nhà phân tích đã phải chịu thời gian cấm công bố các báo cáo nghiên cứu về các công ty tham gia IPO trước khi chúng bắt đầu giao dịch trên thị trường mở và trong tối đa 40 ngày sau đó. Trong trường hợp này, quy định cấm này nhằm mục đích ngăn chặn các nhà phân tích tài chính thực hiện bất kỳ vai trò tiếp thị nào không được tiết lộ trong đợt IPO.


Ví dụ về Blackout Period


Nếu một công ty giám sát quỹ hưu trí chuyển từ một người quản lý quỹ sang một người quản lý quỹ khác tại một ngân hàng khác, quá trình này sẽ gây ra thời gian mất hiệu lực. Thời gian mất hiệu lực sẽ cho công ty thời gian để chuyển đổi từ người quản lý quỹ này sang người quản lý quỹ khác trong khi giảm thiểu tác động đến những nhân viên phụ thuộc vào các khoản đóng góp hưu trí của họ.



Tổng hợp bởi Uyên



Theo dõi tiếp các bài viết của chúng tôi tại www.finverse.vn



コメント


bottom of page